TÀI LIỆU ĐƯỢC SOẠN BỞI:
- Giáo sư, tiến sỹ y khoa, Viện sỹ viện hàn lâm khoa học LB Nga, Viện sỹ thông tấn RAMN – Samsonov M.A - Phó tiến sỹ y khoa – Pokrovskaya G.R - Giáo sư, tiến sỹ y khoa – Pogozheva A.V - Phó tiến sỹ y khoa – Gapparova K.M - Phó tiến sỹ y khoa – Morozov S.V 2. HỌC VIỆN Y HỌC MOSKVA MANG TÊN I.M. SECHENOV - Giáo sư, tiến sỹ y khoa, Viện sỹ viện hàn lâm kỹ thuật y học LB Nga – Sukhanov 3. HỌC VIỆN Y HỌC SAINT- PETERBURG MANG TÊN I.I.MECHNICOV - Giáo sư, tiến sỹ hóa học – Dadali V.A 4. VIỆN NGHIÊN CỨU KHOA HỌC QUỐC GIA VỀ TIÊU CHUẨN VÀ KIỂM ĐỊNH CÁC CHẾ PHẨM SINH HỌC Y TẾ MANG TÊN L.A.TARASEVICH - Giáo sư, tiến sỹ y khoa – Avdeeva 5. BAN TƯ VẤN Y HỌC VISION - Phó tiến sỹ y khoa – Akolzina S.E - Phó tiến sỹ y khoa - Lysikova S.L - Phó tiến sỹ sinh học – Alpatova N.A GIỚI THIỆU Trong các yếu tố dinh dưỡng quan trọng đối với việc duy trì sức khoẻ, sức lao động và sự sống lâu- sống khoẻ thì việc cung cấp đầy đủ và thường xuyên cho cơ thể các vi chất dinh dưỡng cần thiết – các Vitamin, các nguyên tố vi lượng và đa lượng giữ vai trò đặc biệt quan trọng. Các vi chất dinh dưỡng được coi là các chất không thay thế. Chúng tuyệt đối cần thiết đối với quá trình trao đổi chất, sự tăng trưởng xung quanh, vịêc duy trì các chức năng cơ thể trong đó có việc tái xuất quỹ gen (gene pool) Cơ thể người không tự tổng hợp được các vi chất dinh dưỡng và cần phải tiếp nhận chúng hằng ngày trong thành phần thức ăn vì khả năng dự trữ các chất này không có trong cơ thể con người. Năm 1992, trong hội nghị quốc tế của tổ chức y tế thế giới WHO tại Roma, sự phổ biến của tình trạng thiếu vi chất dinh dưỡng được coi là vấn đề nghiêm trọng nhất trong lĩnh vực dinh dưỡng, không chỉ đối với các nước đang phát triển mà cả với các nước tiên tiến. Sự cần thiết của các chương trình hành động trên quy mô quốc gia và khu vực được nhấn mạnh. Hiện nay, tại LB Nga, hệ thống nghiên cứu tình trạng dinh dưỡng cộng đồng đã được thành lập. Đó là kết quả hợp tác giữa các cơ quan chính phủ LB Nga -Viện hàn lâm y học (RAMN), Bộ y tế , Uỷ ban thống kê, Bộ Nông Nghiệp với tổ chức y tế thế giới (WHO),văn phòng đại diện quỹ nhi đồng quốc tế thuộc liên hiệp quốc (UNICEF)tại LB Nga và các tổ chức khác. Bản phân tích chế độ dinh dưỡng thực tế của 63 nghìn người, được tiến hành bởi cơ quan quốc gia - viện nghiên cứu`khoa học dinh dưỡng (GUNII) tại LB Nga từ năm 1990 đến năm 2000 cho thấy sự thiếu hụt vitamin C ở 70-100% dân số, beta-carotin-40-60% trên nền của tình trạng thiếu canxi. sắt, flo, iốt, selen, kẽm. Những kết quả và số liệu của các khảo sát tương tự do các nhà khoa học khác thực hiện đều cho thấy tình trạng gia tăng thiếu hụt các vi chất dinh dưỡng là rối loạn phổ biến và nguy hiểm nhất, gây thiệt hại nghiêm trọng cho sức khoẻ con người. Đặc điểm chung ở những người khoẻ mạnh là thiếu vitamin và các chất vi lượng đa lượng và nó sẽ nghiêm trọng hơn khi mắc phải bất kỳ bệnh nào, đặc biệt là các bệnh đường dạ dày-ruột, gan và thận vì các bệnh này gây rối loạn quá trình hấp thụ và tiêu thụ các chất dinh dưỡng. Tổng hợp số liệu từ các kết quả khám nghiệm lâm sàng – hoá sinh của hàng chục nghìn người từ nhiều vùng khác nhau cho phép cơ quan dinh dưỡng (GUNII) thuộc RAMN xác định được thực trạng cung cấp các vi chất dinh dưỡng cho cộng đồng như sau: 1.Sự phát hiện thiếu hụt được không chỉ đối với một loại vitamin nào đó mà có tính chất tổng hợp, nghĩa là thiếu nhiều vitamin: nhóm B và beta-carotin. 2.Tình trạng thiếu vitamin không chỉ vào mùa xuân mà cả mùa hè, thu, là thời gian được coi Lamin tốt nhất trong năm và như vậy nó trở thành yếu tố bất lợi thường trực. 3.Trong một bộ phận đáng kể trẻ em, phụ nữ có thai và cho con bú ,tinh trạng thiếu nhiều vitamin thường kết hợp với thiếu sắt và đó là nguyên nhân của sự phổ biến rộng dãi bệnh thiếu máu dạng ẩn hay rõ rệt do thiếu sắt và vitamin. 4. Ở rất nhiều vùng, tình trạng thiếu nhiều vitamin thường kết hợp với việc sử dụng thiếu canxi, iốt, selen, và một loạt các nguyên tố đa lượng, vi lượng khác. 5.Biểu hiện thiếu các vi chất dinh dưỡng không chỉ giới hạn ở một nhóm trẻ em hay người lớn nào đó mà là đặc tính không thể tách dời ở hầu hết các nhóm dân cư trên tất cả các miền đất nước. Có thể hiểu khái niệm sức khoẻ “không chỉ là khi tất cả các chỉ số đều nằm trong giới hạn bình thường mà còn là khả năng dự phòng tốt ở tất cả các cấp của cơ thể, bảo đảm được các phản ứng thích nghi. Khi đó có thể nhận thấy, phần lớn người dân có các triệu chứng giảm khả năng thích nghi, hay còn được gọi là tình trạng kém thích nghi - là sự suy giảm phòng vệ không đặc hiệu đối với các tác nhân bất lợi có bản chất lý hoá hay sinh hoá của môi trường xung quanh, suy giảm miễn dịh…nguyên nhân cơ bản của tình trạng kém thích nghi là do cơ thể không đủ các chất dinh dưỡng cũng như các thành phần có hoạt tính sinh học Người ta xác định được rằng, cơ thể người đã thích nghi với một số lượng lớn các hoạt chất sinh học mà nguồn cung cấp là các loại cây của hơn 300 loài thực vật. Sự cần thiết của nhiều thành phần dinh dưỡng thứ cấp (tiêu thụ ít) đối với việc giữ gìn sức khoẻ và quan trọng hơn, để làm giảm nguy cơ phát triển một loại bệnh mãn tính đã được khẳng định qua các nghiên cứu những năm gần đây, và vì vậy chúng được gọi các chất bảo vệ (chemoprotector) hay các chất phòng ngừa (chemorpreventor). Trong các hợp chất cheventor tự nhiên được nghiên cứu nhiều nhất có các flavonoid các indole và isothiocyanate thực phẩm, các chất sơ …mặc dù các dấu hiệu lâm sàng thiếu các hợp chất thực vật chưa được xác định nhưng hàm lượng các chất này trong thực vật thấp sẽ làm tăng nguy cơ các bệnh về tim mạch, ung thư, đái tháo đường, một số nhà nghiên cứu còn coi các bệnh này như biểu hiện của tình trạng kém thích nghi-là kết quả của việc thường xuyên không nhận đủ các thành phần dinh dưỡng tuyệt đối cần thiết cho việc bảo đảm các khả năng tự vệ - thích nghi của cơ thể. Phương thức an toàn duy nhất và đặc biệt quan trọng để cải thiện cơ cấu bữa ăn và được sự cân bằng tối ưu trong khẩu phần ăn cộng đồng là sử dụng các thực phẩm bổ sung dinh dưỡng có hoạt tính sinh học cao trong bũa ăn hàng ngày của người khỏe mạnh và người bệnh. Thực phẩm bổ sung dinh dưỡng có hoạt tính sinh học (tpbsdd) là một cơ cấu các hoạt chất sinh học tự nhiên hoặc giống hệt tự nhiên được sử dụng trực tiếp cùng thức ăn hoặc đưa vào các thành phần của các loại thực phẩm. Chúng được sử dụng với mục đích làm giàu khẩu phần ăn hàng ngày bằng các chất dinh dưỡng hay các hoạt chất sinh học riêng biệt hoặc tổ hợp các chất đó. Trong y học hiện đại hay công nghệ sản xuất thực phẩm, thực phẩm bổ sung dinh dưỡng có hoạt tính sinh học (foot suplement) là khái niện xuất hiện chưa lâu, song việc tìm kiếm (qua kinh nghiệm và tín ngưỡng) các thành phần khác nhau có nguồn gốc động vật, thực vật và khoáng chất, việc sử dụng chúng với mục đích phòng và chữa bệnh đã được biết đến từ thời thượng cổ. Từ trước công nguyên, tại Ai Cập, Trung Quốc, Tây Tạng, Ấn Độ và các nước phương đông khác đã có một hệ thống chữa bệnh hoàn chỉnh Cho các loại bệnh khác nhau bằng các chế phẩm có nguồn gốc thực vật, khoáng chất, động vật. Sau công nguyên, bác sĩ La Mã cổ đại dã biết dùng kĩ thuật chế biến thuốc( sắc, chiết xuất, nghiền bột) từ nguyên liệu tự nhiên. Những năm gần đây cho thấy sự bùng nổ trong một lĩnh vực tri thức mới, nằm ở khoa học dinh dưỡng và dược học, có thể gọi nó là dược-dinh dưỡng học. tiền đề cho ngành Khoa học này, thứ nhất là các tiến bộ riêng biệt, bao gồm cả các vi chất dinh dưỡng, đối với hoạt động sống của con người , và chứng minh rằng, tại các nước kinh tế phát triển sự bảo đảm tối ưu về năng lượng và các chất dinh dưỡng cho tất cả các tầng lớp xã hội chỉ đạt được khi sử dụng rộng rãi (tpbsdd), thứ 2 là các tiến bộ trong ngành hóa sinh, hóa hũu cơ và công nghệ sinh học (các vi sinh vật, thực vật, động vật), thứ 3 là các tiến bộ trong ngành dược, đã xác định cơ chế tác dụng và các đặc tính của quá trinh biến đổi của nhiều hợp chất tự nhiên và tạo ra các công nghệ mới để làm ra các dạng chế phẩm hiệu quả từ chúng. Trong đó khác với các loại thuốc chữa bệnh có chứa các hoạt chất sinh học với liều lượng gấp hàng chục lần nhu cầu sinh lý của con người khỏe mạnh và được đưa vào cơ thể con người qua đường miệng cũng như qua tiêm truyền, (tpbsdd) được sử dụng với mục đích bù đắp sự thiếu hụt các chất này trong khẩu phần ăn hằng ngày với liều lượng nằm trong giới hạn nhu cầu sinh lý học của con người và chỉ được dùng qua đường miệng-cùng với thức ăn trong bữa ăn. Các thực phẩm bổ sung dinh dưỡng được chia làm 3 nhóm chính – Thực phẩm bổ dưỡng, giả dược và Probiotic: Thực phẩm bổ dưỡng là các thành phần dinh dưỡng thiết yếu, các thành phần tự nhiên có trong thức ăn: Các Vitamin hoặc các tiền tố của chúng (Ví dụ như Beta carotin và các chất carotinoid khác) các axit béo không no nhóm Omega 3 và các axit béo không no khác; các nguyên tố vi lượng, đa lượng (Canxi, sắt, selen, kẽm, iot, flo...) các axit amin riêng biệt; một số chất mono – và di-saccjprode; các chất xơ (xenluno, bectin....). Sử dụng thực phẩm bổ dưỡng cho phép: tương đối dễ dàng và nhanh chóng khắc phục sự thiếu hụt các chất dinh dưỡng thiết yếu, là tình trạng chung đối với đa số trẻ em và người lớn trên khắp mọi miền. Cá nhân hóa chế độ dinh dưỡng ở mức tối đa cho từng người khỏe mạnh theo nhu cầu cụ thể, không phụ thuộc vào giới tính, tuổi tác, cường độ lao động mà còn liên quan đến đặc tính di truyền về cấu trúc hóa sinh của từng cá thể, nhịp độ sinh học của người đó, trạng thái sinh lý học (thời kỳ mang thai, cho con bú, căng thẳng tình cảm...)cũng như các điều kiện môi trường nơi sinh sống. Đáp ứng tối đa các thay đổi về nhu cầu dinh dưỡng của người bệnh, và hơn nữa theo nguyên tắc chuyển hóa song song có thể vượt qua các khâu bị tổn thương trong dây truyền trao đổi chất, là điều đặc biệt quan trọng trong dinh dưỡng phòng và chữa bệnh liên quan đến sự rối loạn các quá trình trao đổi chất như xơ vữa động mạnh, máu nhiễm mỡ, béo phì, đái tháo đường, loãng xương... Tăng cường các nhân tố bảo vệ tế bào để nâng cao phòng bệnh không đặc hiệu của cơ thể chống lại các tác động môi sinh bất lợi. Tăng cường và thúc đẩy quá trình cô lập và đào thải các chất lạ và độc tố ra khỏi cơ thể. Thay đổi có chủ định quá trình chuyển hóa các chất riêng biệt trong đó có các độc tố trước tiên bằng cách tác động lên hệ thống chuyển hóa phụ thuộc men của các xennobiotic (các hóa chất lạ nguy hiểm cho cơ thể) Các giả dược, về nguyên tắc là các thành phần dinh dưỡng thứ yếu – đó là các axit hữu cơ Flavonoid, caféin , diogennic, amine, các chất di-và oligo-pettic có tác dụng điều chỉnh, một số chất onigosaccharide và nhiều thành phần khác với tên gọi thực phẩm tự nhiên. Việc sử dụng giả dược mở ra một phương thức an toàn và không dược phẩm để điều chỉnh, duy trì chức năng của các cơ quan riêng biệt và các hệ thống trong cơ thể. Sẽ rất lý thú khi nói đến vấn đề sử dụng TPBSDD trong việc điều chỉnh các chức năng sinh lý học của cơ thể nếu chú ý đến các đặc điểm trong chế độ dinh dưỡng của người cổ đại rất có thể, thời cổ đại con người với một số lượng lớn thức ăn đa dạng từ thực vật đã nhận được một lượng đáng kể các thành phần mang hoạt tính sinh học như các glicoxin, alkanoid, flavonoid, biogelic, amin, và các chất khác. Những chất này hoặc trực tiếp hoặc sau quá trình hoạt hóa bởi các hệ thống chuyển hóa xenobiotic phụ thuộc men có chứa hoặc không chứa cytocrome P450, hoặc qua các hệ thống điều chỉnh nội tại, tương tác với các tế bào và các cơ quan nhất định (các cơ quan đích). Để thực hiện các điều chỉnh từ bên ngoài với các cơ quan đó. Ở mức độ nhật định khẩu phần ăn hồi đó cũng được đầy đủ hơn nhờ các hoạt chất sinh học có nguồn gốc động vật. Sự biến đổi cơ cấu bữa ăn cũng như những (thành tựu) của ngành công nghiệp thực phẩm ngày nay đã gần như loại bỏ hoàn toàn các chất điều chỉnh ngoại lai và tước mất một kiểu cộng sinh với thiên nhiên được coi là rất hiệu quả của con người. Có thể nói, việc sử dụng rộng rãi TPBSDD nhóm giả dược là thử nghiệm của con người, trên nhánh mới của vòng xoáy tiến hóa, quay về với sự hài hòa từ thiên nhiên và mở rộng đáng kể khả năng thích nghi của mình trong tình trạng ra tăng liên tục các stress có nguyên nhân lý hóa, tình cảm và do nên văn minh loài người. Các probiotic là các vi sinh vật hay các sản phẩm trong quá trình trao đổi chất của chúng, có tác dụng điều hòa đối với thành phàn và hoạt tính sinh học của hệ vi sinh dạ dày ruột, Thuật ngữ (probiotic) được parker sử dụng lần đầu tiên vào năm 1974: Các vi khuẩn có lợi đã được gọi như vậy. Nghĩa đen của từ này có nghĩa là (cho sự sống) khác với thuật ngữ (anti biotic) chống lại sự sống (kháng sinh). Ý tưởng bồi bổ sức khỏe cho cơ thể với sự trợ giúp của các sản phẩm sữa chua được đưa ra gần 100 năm trước bởi nhà bác học thiên tài người Nga I.I.Mechnikov – nhà vi sinh học, người đoạt giải thưởng Nobel năm 1908. Theo ý kiến của ông, các vi khuẩn trong sữa chua có khả năng chống lại hệ vi sinh gây viêm của đường dạ dầy , ruột, đào thải chúng ra ngoài cơ thể ngăn ngừa sự hấp thụ vào máu các độc tố phát sinh trong quá trình trao đổi chất. Ý tưởng đó là đòn bẩy cho việc sử dụng các vi khuẩn trong thành phần hệ vi sinh bình thường của đường dạ dày ruột với mục đích điều chỉnh các rối loại khác nhau của hệ vi sinh trong cơ thể người do lạm dụng kháng sinh, sự xuống cấp của các điều kiện sinh thái, do chế độ dinh dưỡng sai lệch, stress và các nguyên nhân khác. Với những điều nêu trên, có thể thấy nhu cầu ngày càng tăng trong việc sự sử dụng TPBSDD có các nguyên nhân như sau: Chắc chắn có sự tham gia của các hoạt chất sinh học ngoại lai trong việc điều tiết nhiều hệ thống phòng vệ- thích nghi tối quan trọng cửa cơ thể và có thể thấy, nó được lưu vào bộ gen trong quá trình tiến hóa. Tác động ngày càng tăng lên cơ thể của các yếu tố bất lợi từ môi trường xung quanh ( có bản chất hóa, lý, và sinh học) cũng như các áp lực tâm lý, những điều làm gia tăng các yêu cầu đối với hoạt động của nhiều hệ thống trong cơ thể. Việc giảm đáng kể tiêu hao năng lượng kèm theo sự giảm tương ứng lượng thức ăn sử dụng. Những biến đổi lớn trong cơ cấu bữa ăn cộng đồng theo chiều hướng làm trầm trọng thêm sự mất cân đối của các thành phần chính trong khẩu phần ăn: Dùng thiếu vitamin, các nguyên tố vi lượng và đa lượng, các axit béo không no, các chất xơ, các axit amin không thay thế, trong khi sử dụng thừa mỡ động vật (Tutelian – V.A; Xuxukhanov B.D; 1999) Hiện nay trên thị trường có rất nhiều thực phẩm bổ sung dinh dưỡng. Điểm khác biệt của thực phẩm bổ sung dinh dưỡng công ty Vision là chúng có cơ cấu thành phần tối ưu và được nghiên cứu tỉ mỉ cả trong xét nghiệm lâm sàng. Công ty áp dụng công nghệ nghiền Criorenic (nhiệt độ cực thấp) để sản xuất các thực phẩm bổ sung dinh dưỡng, nghĩa là các nguyên liệu thực vật được nghiền dưới áp suất Nito lỏng ở nhiệt độ âm 196oC trong các điều kiện đó, thứ nhất tất cả các hoạt chất sinh học kể cả các chất kém bền vững như flavonoid được giữ lại toàn bộ. Thứ hai, độ phân tán đạt rất cao và vì vậy tính sinh khả dụng, sự hấp thụ và đồng hóa các hoạt chất sinh học ở đường dạ dày tăng mạnh điều đó cho phép nhanh chóng đạt được nồng độ tác dụng cần thiết trong máu. Điều quan trọng là các TPBSDD được sản xuất theo phương thức trên sẽ giữ nguyên được tỷ lệ các thành phần tự nhiên, đặc trưng cho từng loại nguyên liệu. Các TPBSDD Vision có tác dụng tổng hợp – đó là sự cân bằng tác dụng giữa các vitamin, các nguyên tố vi lượng đa lượng với các hoạt chất sinh học tự nhiên. Một trong những hướng cải thiện khẩu phần ăn quan trọng là sử dụng các TPBSDD dòng chống oxi hóa (các sản phẩm “Lifepax Senior, Lifepax Jounor, Antiox …) chúng có khả năng tăng cường phòng vệ không đặc hiệu của cơ thể. Người ta biết rằng trong nhiều bệnh trạng khác nhau, sự cân bằng giữa các quá trình Peroxy hóa lipid sẽ diễn ra quá trình biến thể các Liprotin qua đường ô xi hóa, làm tăng khả năng gây thoái hóa thành động mạch của chúng. Đồng thời, do sự hoạt hóa các quá trình peroxi hóa lipid, chức năng của các hệ thống bảo vệ chống oxi hóa có men hay không men sẽ không bị biến đổi, thể hiện ở sự suy giảm và sự hồi phục không hoàn toàn chức năng của các hệ thống này (Pogozheva A.V; 1998). Trong các nhân tố bảo vệ cơ thể khỏi stress oxi hóa, thời gian gần đây các nhà nghiên cứu ngày càng chú ý đến các vitamin và các khoáng chất có tác dụng chống oxi hóa. Nhiều nguyên tố đa lượng và vi lượng có trong thành phần các men chống oxi hóa (Suteroxide – Dismupase, Gluthatpion reducpase, catalse…)còn các vitamin A, E , C, Beta crotin là các thành phần độc lập trong bộ phận không men của hệ thống chống oxi hóa. Rất nhiều tư liệu thực tế cho thấy ý nghĩa của sự rối loạn chuyển hóa các nguyên tố vi lượng trong cơ chế gây lên nhiều loại bệnh. Có thể lấy ví dlaaysCrom (có trong sản phẩm: Chromevital . Sveltform , Lifepax Senior , LJ) là thành phần của tổ hợp hữu cơ phân tử lượng thấp – “yếu tố dung lạp Glucose” có tác dụng rõ dệt lên sự đồng hóa Glucose và mức Glucose trong máu. Thưc nghiệm đã chứng minh sự tham gia của mangan “ có trong Lifepax Senior, LJ” trong quá trình phát triển tế bào trứng của kẽm có trong Antiox , artum, Revien, Lifepax Senior, LJ. Trong quá trình tạo tinh trùng. Các sản phẩm chứa Selen: Antiox , Revien , Lifepax Senior, LJ có hiệu quả khi được dùng trong liệu pháp ăn kiêng đối với các loại bệnh khác nhau trong đó có các bệnh tim mạch. Iot trong Beesk , Notia, đóng vai trò quan trọng trong việc duy trì chức năng tuyến giáp và hệ thần kinh trung ương. Hiện nay người ta quan tâm đặc biệt đến các TPBSDD là nguồn cung cấp bổ sung các axit béo không no.Ví dụ như các sản phẩm: Mega, Beauty, Brain-O-Flex cung cấp các axit béo không no nhóm Omega 3 mà sự thiếu hụt chứng trong khẩu phần ăn liên quan mật thiết với tỷ lệ mắc bệnh và mức độ tử vong của các bệnh tim mạch. Hiệu quả của các axit béo không no nhóm omega 3 đối với các bệnh tim mạch liên quan đến các bệnh giảm mỡ trong máu, hạ huyết áp và chống huyến khối . Nhờ tác dụng toàn diện của mình về phá hủy màng tế bào, các TPBSDD – nguồn cung cấp các axit béo không no dòng omega3 cũng được áp dụng rộng rãi đối với các bệnh đường dạ dày , ruột, đái tháo đường, các bệnh ngoài da và tự miễn. Các thực phẩm BSDD – nguồn cung cấp các chất sơ cũng được chú ý đến nhiều. Các chất Polysaccharyde này – axit algynic (trong Sveltform , Chromevital ), Xenluno, hemixenluno, pectin, các chất nhầy…có ý nghĩa quan trọng trong việc phòng ngừa nhiều bệnh đường dạ dày ruột, các bệnh đái tháo đường, xơ vữa động mạch, sỏi mật, sỏi thận. Các chất xơ kích thích chức năng vận động chế tiết và bài tiết của ruột giúp đào thải ra khỏi cơ thể các độc tố, các sản phẩm của quá trình trao đổi chất, kim loại nặng và các nuclid phóng xạ. Chúng có tác dụng chống viêm nhiễm, làm giảm tác hại các loại thuốc kháng sinh và giúp kéo dài tác dụng của chúng, tác dụng tối đối với chuyển hóa các axit mật. Vì các chất xơ là thức ăn cho hệ vi khuẩn hoại sinh “vi khuẩn bình thường” trong ruột già nên chúng duy trì thành phần tối ưu và sức sống của những hệ này, nghĩa là có đặc tính của các priotic. Cùng với các Probiotic “ trong Lifepax Senior “ chúng điều tiết hoạt động của dạ dày, ruột, duy trì cân bằng hệ vi khuẩn của nó, tăng cường hệ miễn dịch. Một trong những bước tiến bộ hiện nay của học thuyết về TPBSDD là ứng dụng của các chất Chemoprotector và chemmopriventor tự nhiên có chứa trong các loại thực vật dùng làm thức ăn trong rau quả hoặc không dùng làm thức ăn các cây thuốc. Các chất này có tác dụng điều tiết và kích hoạt các chức năng sinh lý học của cơ thể, duy trì mới liên hệ giữa các tế bào và cân bằng nội môi. Việc sử dụng chúng trong khẩu phân ăn rất quan trọng và hoàn toàn nằm trong khuôn khổ công thức dinh dưỡng chức năng. Các Slavonoid trong Detox, Hiper, Mistik, Passilat, Cupers, Activy, Notia tạo thành một nhóm Chemoprotector lớn. Các chất này tham gia vào việc duy trì độ thẩm thấu bình thường và cấu trúc thành mạch máu, ngăn ngừa quá trình xơ vữa thành mạch. Các hợp chất này giúp điều hòa huyết áp nhờ tác dụng trừ co thắt đối với hệ cơ trơn thành mạch máu, chúng có tác dụng chống oxi hóa: Có thể tạo các chelate với các ion kim loại và cô lập các gốc tự do. Tính chất chống oxi hóa của các flavonoid làm giảm nguy cơ phát triển các bệnh ung thư, phát sinh do tác dụng hóa học và phóng xạ lên cơ thể. Tác dụng chống viêm nhiễm và chống dị ứng của các hợp chất này liên quan đến tác động kích thích nhẹ đến đến chức năng của vỏ tuyến thượng thận và quá trình tổng hợp Glucocorticoid. Ngoài ra các flavonoid có thể kìm hãm sự hình thành và giải phóng các yếu tố hoạt hóa “Promoter” quá trình viêm nhiễm và phá hủy mô như các leukotriene, prostaglandil. Chúng cũng điều tiết hoạt tính của các men chuyển hóa xenlobiotic. Các althocyanidin trong Antiox , Beauty , Vinex thuộc nhóm các flavonoid thể hiện hoạt tính vitamin P, có tác dụng chống oxi hóa rõ rệt, làm giảm các ảnh hưởng tiêu cực lên cơ thể của các hợp chất hóa học độc hại và các tia phóng xạ. Các sapolin trong Mistik , Notia … có tác dụng chống đoạn mạch, trợ tim, chống viêm nhiễm, dịch khuẩn, làm chắc mao mạch, lợi tiểu, tăng cương lực và chống oxi hóa. Còn một loại thành phần dinh dưỡng thứ cấp có hoạt tính sinh học với nhiều triển vọng là Phitosteron trong Artum, Ursul. Một điều rất quan trọng là sự giống nhau về cấu trúc giữa các hoạt chất sinh học này với Cholestrerol tự do liên kết với các Lipoprotein tỷ trọng thấp. Điều đó làm giảm nguy cơ xơ vữa động mạch và các bệnh tim mạch khác. Qua các phân tích trên, có thể thấy rằng các thực phẩm của Vision là các sản phẩm toàn diện với việc bổ dưỡng sức khỏe và cải thiện chức năng hoạt động của hầu hết các hệ thống trong cơ thể. Hoàn toàn có cơ sở để nhận định rằng, sự quan tâm và nhu cầu đối với các thực phẩm bổ sung dinh dưỡng trên thế giới sẽ ngày càng tăng mạnh. Thật tuyệt cho điều này nếu nói đến khả năng bất tận của các tài nguyên sinh học bất tận trên trái đất, nguồn cung cấp các sản phẩm sinh học bổ dưỡng tiềm năng. B.P Sukhanov Viện sỹ viện hàn lâm kỹ thuật y tế liên bang Nga Tiến sỹ y khoa, giáo sư bộ môn vệ sinh dinh dưỡng và độc tố học khoa y tế phòng bệnh hệ đào tạo chuyên nghiệp sau tốt nghiệp học viện y học Maxcova mang tên I.M. Xechenov A.V. Pogozheva Tiến sỹ y khoa, giáo sư, phụ trách ban bệnh lý tim mạch bệnh viện dinh dưỡng chữa bệnh. Cơ quan quốc gia viện nghiên cứu khoa học dinh dưỡng viện hàn lâm y học liên bang Nga. SỬ DỤNG TPBSDD CỦA CÔNG TY VISION ĐỂ TỐI ƯU HÓA CHẾ ĐỘ DINH DƯỠNG VÀ DUY TRÌ SỨC KHỎE CON NGƯỜI Tài liệu hướng dẫn tài bản lần này đã tổng hợp các kinh nghiệm được tích lũy về việc sử dụng TPBSDD của công ty Vision như một phương tiện quan trọng trong việc xây dựng một chế độ dinh dưỡng cân bằng, phù hợp theo giới tính đặc điểm tuổi tác, điều kiện lao động và điều kiện khí hậu địa lý nơi sinh sống. Việc đưa các thực phẩm BSDD là các sản phẩm bù đáp những thiếu hụt trong cơ thể về vitamin, các thành phần khoáng chất và hoạt chất sinh học, duy trì chức năng hoạt động của các cơ quan và hệ thống, tăng cường phòng vệ đặc hiệu của cơ thể, điều hòa hệ vi sinh của đường dạ dày ruột, giảm nguy cơ phát triển các loại bệnh. Việc tối ưu hóa chế độ dinh dưỡng của các thực phẩm bổ sung dinh dưỡng là một trong những điều kiện để xây dựng gìn giữa và củng cố sức khỏe một cách tích cực cho những người khỏe mạnh, cũng như cho phép đáp ứng tối đa sự thay đổi về nhu cầu sinh lý học đối với các chất dinh dưỡng trong cơ thể người bệnh. Quan niệm hiện đại về bệnh như một sự lệch lạc so với cường độ chuyển hóa và hoạt tính men (Enzine) bình thường của cơ thể cho phép đánh giá đầy đủ hơn về giá trị của TPBSDD trong việc khôi phục các quá trình trao đổi chất bị rối loạn do bệnh lý, xét theo các đặc tính của cơ chế gây bệnh. Phải tìm trong các cơ chế sâu kín gây rối loạn thích nghi sinh hóa chìa khóa để xác định loại thực phẩm bổ sung DD cần thiết, xét theo tích chất của các hoạt chất sinh học chính, quyết định các đặc tính của TPBSDD đó. Mặt khác, có nhiều cơ chế tham gia vào sự tiến triển của các loại bệnh, vì vậy để điều chỉnh các rối loạn hiện hữu và cần sử dụng các TPBSDD có phổ tác dụng khác nhau. Nếu xét đến tốc độ gia tằng không ngừng về tỷ lệ người dân mắc các bệnh về hệ tim mạch, đường dạ dày, ruột và các bệnh khác, cũng như xét đến chất lượng dinh dưỡng có vai trò quan trọng trong nguyên nhân gây lên các bệnh trên, đồng thời nó cũng là nhân tố tối quan trong trong phương pháp hồi phục chức năng tổng hợp của người bệnh, vì vậy có thể thấy việc sử dụng các sản phẩm TPBSDD có nguy cơ làm giảm các bệnh phổ biến trong đó các bệnh ung thư là hoàn toàn hợp lý. Bài viết của trưởng bộ môn hóa sinh, học viện y khoa quốc gia Saint- perteburg mang tên I.I. Mechnhicov, tiến sỹ hóa học, giáo sư Dadali V.A., đã diễn giải các cơ chế chung (cấp phân tử) chống lại khối u của các chất bảo vệ chống ung thư tự nhiên, cũng như liệt kê các chất tự nhiên cơ bản có tác dụng chống ung thư mà nguyên liệu cung cấp chúng có trong TPBSDD của Vision. Trong phần này sẽ đưa ra các sơ đồ sử TPBSDD của vision trong liệu pháp ăn kiêng với các bệnh phổ biến nhất. Cần nhấn mạnh rằng các yếu tố dinh dưỡng ở đây phải được kết hợp một cách chuẩn mực nhất với việc điều trị chính bằng dược liệu. Khi sử dụng các sơ đồ trên cần tìm hiểu chống chỉ định của mỗi sản phẩm. Với mục đích hợp lý hóa khẩu phần dinh dưỡng, đỗi với trẻ em có các bệnh lý khác nhau có thể sử dụng sản phẩm LJ. Các sản phẩm khác chỉ được sử dụng cho trẻ em theo sơ đồ riêng và giảm liều lượng. Để tăng cường sức đề kháng của cơ thể trong các điều kiện gây stress có thể sử dụng cả TPBSDD pax+ cũng như Pax+port, và các sản phẩm được thể hiện trong sơ đồ dưới dạng (pax+/pax+port). Các TPBSDD Beauty và Notia trong bộ phụ nữ và Lamin, Ursul trong bộ nam giới có thể sử dụng cho cả nam và nữ có nghĩa là không phân biệt giới tính, bởi vì các thành phần có hoạt tính sinh học của các sản phẩm trên cho phép tối ưu hóa các quá trình trao đổi chất của những người thuộc cả hai giới. Trong khi đó, mang tính chất bổ sung cho mỗi sơ đồ đối với từng bệnh cụ thể, phụ nữ có thể dùng Artemida và Medisoya, nam giới artum và stalon (cũng cần xem chống chỉ định của mỗi sản phẩm) Mỗi dòng trong các sơ đồ này tương ứng với một lần sử dụng trong khoảng một tháng. Các sơ đồ đưa ra có thể được điều chỉnh theo kinh nghiệm làm việc với các TPBSDD của công ty Vision. CÁC BỆNH ĐƯỜNG HÔ HẤP |
|
Phế ung (Áp xe phổi) |
Viêm phổi |
Antiox, Ursul |
Antiox, Nutrimax , Chromevital |
Detox, Chromevital, Vinex |
Detox , Pax |
Beauty, Notia |
Lamin , Ursul |
Hiper, Mistik, Passilat, Revien |
Hiper , Mistik , Passilat , Revien |
Antiox, Detox, Nutrimax |
Beauty , Notia , Ursul , Brain-O-Flex |
Beesk, Mega, Cupers, Activy |
Antiox , Sveltform |
Lamin, Ursul |
Beesk , Mega , Cupers , Activy |
Antiox, Pax, Sveltform |
Lifepax Senior , Vinex |
Chromevital, Brain-O-Flex |
|
Lifepax Senior, Vinex |
|
Các bệnh truyền nhiễm cấp đường hô hấp trên |
Xơ phổi |
Hiper , Mistik ,Passilat , Revien |
Pax , Antiox , Detox |
Beesk , Mega , Cupers , Activy |
Nutrimax , Brain-O-Flex |
Lamin , Ursul |
Beauty , Notia |
Beauty , Notia |
Hiper , Mistik , Passilat , Revien |
Sveltform , Nutrimax |
Mega , Cupers , Beesk , Activy |
Antiox , Detox |
Lamin , Ursul |
Chromevital , Brain-O-Flex |
Lifepax Senior , Vinex |
Lifepax Senior , Vinex |
|
V.A. quá phát |
Viêm khí quản |
Antiox , Pax |
Antiox , Ursul |
Antiox , Detox |
Hiper , Mistik , Passilat , Revien |
Hiper , Mistik , Passilat |
Brain-O-Flex , Vinex |
Chromevital , Detox , Brain-O-Flex |
Beauty , Notia |
Antiox , Sveltform |
Antiox , Sveltform |
Mega , Cupers , Detox |
Beesk , Mega , Cupers , Activy |
Lifepax Senior , Vinex |
Antiox , Detox |
|
Beauty , Notia |
|
Lifepax Senior , Vinex |
Giãn phế quản |
Lao phổi |
Pax , Antiox , Detox |
Antiox , Detox , Pax |
Lamin , Ursul |
Hiper , Mistik , Passilat , Vinex |
Antiox , Nutrimax |
Lamin , Ursul |
Hiper , Mistik , Passilat , Revien |
Beauty , Detox |
Beauty , Notia |
Detox ,Chromevital |
Ursul , Brain-O-Flex |
Antiox , Pax |
Mega , Cupers , Beesk , Activy |
Ursul , Brain-O-Flex |
Detox , Chromevital |
Mega , Cupers , Activy |
Lifepax Senior , Vinex |
Lifepax Senior , Vinex |
Viêm phế quản mãn tính |
Viêm họng |
Antiox , Pax |
Antiox , Ursul |
Detox , Chromevital , Brain-O-Flex |
Detox , Pax , Brain-O-Flex |
Lamin , Ursul |
Beauty , Notia |
Beauty , Notia |
Hiper , Mistik , Passilat , Revien |
Antiox , Nutrimax |
Antiox , Lamin , Ursul |
Hiper , Mistik , Passilat , Activy |
Beesk , Mega , Cupers , Activy |
Lifepax Senior , Vinex |
Vui lòng đợi ...